SKKN Hóa học 9. Sử dụng bản đồ tư duy trong hóa học 9

MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ .......................................................................................... 3
1. Lí do chọn đề tài  .................................................................................. 3
2. Mức độ nghiên cứu đề tài  .................................................................... 8
3. Đối tượng, khách thể, phạm vị nghiên cứu ........................................... 8
4. Ý nghĩa thực tiễn của  đề tài ................................................................. 9
5. Kết cấu của đề tài ..............................................................................  12
NỘI DUNG ...........................................................................................  13
Phần I . Nêu thực trạng của vấn đề ...................................................... 13
1. Thuận lợi ...........................................................................................  13
2. Khó khăn ..........................................................................................  14
Phần II . Mô tả và giới thiệu các nội dung, biện pháp chính.............. 15
1. Thực trạng và giải pháp.................................................................. 15
1.1 Giảng dạy sơ đồ tư duy nhằm tăng tính tích cực trong HS............... 15
1.2 GV trở thành người hướng dẫn hỗ trợ.............................................. 16
1.3 Những lưu ý HS khi sử dụng sơ đồ tư duy......................................... 19
2. Giảng dạy và học tập với công cụ sơ đồ tư duy.............................. 20
2.1 Giới thiệu đôi nét về sơ đồ tư duy..................................................... 20
2.2 Nguyên lý và ứng dụng sơ đồ tư duy trong dạy học.......................... 20
2.3 Giới thiệu một số phần mềm để tạo sơ đồ tư duy.............................. 22
3 Tiến trình một tiết dạy theo sơ đồ tư duy......................................... 24
Phần III. Kết quả và bài học kinh nghiệm và kiến nghị ...................  37
1. Kết quả.............................................................................................. 37
2. Bài học kinh nghiệm.......................................................................... 38
3. Kiến nghị........................................................................................... 42
KẾT LUẬN .......................................................................................... 44
DANH MỤC TÀI  LIỆU THAM KHẢO ............................................ 47
PHẦN THỨ NHẤT : ĐẶT VẤN ĐỀ
          I. Lý do chọn đề tài
Hóa học cũng như bất cứ môn học nào khác ở nhà trường đều cung cấp kiến thức khoa học, hình thành thế giới quan khoa học cho HS và đóng góp vai trò quan trọng trong việc phát triển tư duy người học.
     Trong quá trình giảng dạy, người thầy luôn phải đặt ra cái đích, đó là giúp HS nắm vững kiến thức cơ bản, hình thành phương pháp, kỹ năng, kỹ xảo, tạo thái độ và động cơ học tập đúng đắn để HS có khả năng tiếp cận và chiếm lĩnh những nội dung kiến thức mới theo xu thế của thời đại và giải quyết phù hợp các vấn đề nảy sinh.
     Hóa học là môn khoa học tự nhiên, nghiên cứu tính chất, sự vật, hiện tượng có tính ứng dụng thực tiễn cao. Trong quá trình nghiên cứu và giảng dạy bộ môn Hóa học ở trường THCS Ngọc Long, tôi nhận thấy rằng HS gặp khó khăn khi phải ghi nhớ các khái niệm, định nghĩa, tính chất của các chất…việc ghi nhớ của các em gần như tái hiện lại nguyên văn trong SGK làm cho việc học tập trở nên nhàm chán, máy móc, thụ động, không sáng tạo, khả năng phân tích, so sánh, tư duy vận dụng còn hạn chế.
Để nâng cao chất lượng dạy học, cần phải đổi mới phương pháp dạy học các môn học ở trường phổ thông nói chung và môn Hoá học nói riêng. Công nghệ thông tin được ứng dụng vào môn hoá học đã góp phần cải thiện sự nhàm chán và gây hứng thú học tập bộ môn cho HS. Để đa dạng hóa các hình thức dạy học, để khắc sâu kiến thức trong bộ não một cách lôgic mà lại phát huy được khả năng tiềm ẩn trong bộ não của HS, trong quá trình giảng dạy của mình, tôi thường hướng dẫn HS ghi nhớ bài học dưới dạng từ khóa và chuyển cách ghi bài truyền thống sang phương pháp ghi bài bằng BĐTD. Tôi nhận thấy phương pháp này là thực sự cần thiết nhằm giúp HS rút ngắn thời gian học, giúp các em dễ nhớ, nhớ lâu, dễ dàng hệ thống hoá kiến thức với lượng lớn, đồng thời phát triển tư duy cho các em. Vì vậy, tôi đã đưa phương pháp dạy học bằng BĐTD vào áp dụng cho các tiết học lí thuyết trong chương trình Hoá học lớp 8 và lớp 9.
II. Mức độ nghiên cứu đề tài
 Với phạm vi bài viết này tôi xin trao đổi với các đồng nghiệp cách sử dụng bản đồ tư duy nhằm phát huy tính tích cực của HS trong dạy học môn hóa học.
III. Đối tượng, khách thể, phạm vi nghiên cứu
+ Đối tượng nghiên cứu : “Soạn giảng bộ môn hoá học 8, 9  theo sơ đồ tư duy và chuẩn KTKN được điều chỉnh giảm tải trong PPCT năm học 2012 – 2013”.
+ Khách thể nghiên cứu : Môn Hoá lớp 8, 9  ở trường THCS.
+ Phạm vi nghiên cứu : Hướng dẫn học sinh học bài theo sơ đồ tư duy.
IV. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài  
          Để góp phần tạo nên sự chuyển biến trong dạy học bộ môn, đáp ứng yêu cầu phát triển xã hội, Để phát huy tính tích cực của học sinh trong học tập, phương pháp dạy học sử dụng sơ đồ tư duy tỏ ra có ưu thế. Mỗi bài học chứa đựng một số vấn đề cơ bản của hoá học, bằng sự hiểu biết của mình, giáo viên nêu vấn đề, tổ chức cho học sinh giải quyết bằng cách sáng tạo thành sơ đồ tư duy nhằm phát huy tính tích cực và huy động bộ não các em làm việc hết công suất cho mỗi bài học, sẽ không còn tình trạng học sinh ngồi im thụ động chỉ có vài em được phát biểu và làm việc với giáo viên trong tiết học.
Phương tiện dạy học bằng sơ đồ tư duy ngày càng trở nên phóng phú và được sử dụng đạt hiệu quả cao. Nếu biết khai thác tốt sơ đồ tư duy sẽ hỗ trợ đắc lực cho giáo viên trong quá trình giảng dạy. Cùng với sự kết hợp các phương pháp, phương tiện trực quan và kỹ thuật sẽ góp phần ghi nhớ va hiểu sâu, hiểu mạch lạc kiến thức có hiệu quả. Việc sử dụng sơ đồ tư duy cùng phương tiện trực quan và kỹ thuật đòi hỏi giáo viên phải có sự đầu tư công sức và trí tuệ cho bài giảng. Rõ ràng làm tốt công việc này sẽ góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả giờ dạy.
V. Kết cấu của đề tài sáng kiến kinh nghiệm
Ngoài phần đặt vấn đề, kết luận, tài liệu tham khảo, đề tài gồm có 3 phần  
-Phần I : Nêu thực trạng của vấn đề.
-Phần II : Mô tả và giới thiệu các nội dung, biện pháp chính.

-Phần III : Kết quả, bài học kinh nghiệm và kiến nghị
Để có đầy đủ SKKN vui lòng liên hệ 0962261017 (Hoàng)

SKKN Ngữ văn 9. Nâng cao hiểu quả dạy học văn nghị luận

I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
1. Cơ sở lí luận
Đất nước ta đang trên đà đổi mới, ngành giáo dục đang có những bước chuyển mình theo nhịp bước của thời đại. Do đó, việc đổi mới phương pháp dạy học là vấn đề cần thiết và quan trọng trong tình hình hiện nay. Mà một trong những biện pháp tối ưu trong quá trình dạy học là phương pháp dạy học tích cực và dạy học theo chuẩn kiến tức và kĩ năng. Vì vậy, để nang cao hiệu quả giáo dục ở bộ môn ngữ văn trong nhà trường hiện nay, giáo viên cần đặc biệt chú trọng hơn nữa trong việc rèn luyện kĩ năng nói và viết (tạo lập văn bản) cho học sinh, nhất là rèn luyện kĩ năng viết văn nghị luận về tác phẩm văn học ở bậc Trung học cơ sở theo chuẩn kiến thức và kĩ năng mà ngành yêu cầu.
2. Cơ sở thực tiễn
Trong quá trình làm bài kiểm tra ở lớp cũng như ở kiểm tra học kì, thi tuyển vào lớp 10 ở môn ngữ văn nhiều năm qua, học sinh làm bài văn nghị luận về tác phẩm văn học: Nghị luận về tác phẩm truyện hoặc đoạn trích, nghị luận về nhân vật, nghị luận về tác phẩm thơ, đoạn thơ thì còn rất nhiều hạn chế. Bài làm của học sinh thường sơ sài, chung chung, lan man, vừa thừa, vừa thiếu, có khi xa đề, lạc đề. Có bài chỉ viết được 7 đến 8 dòng là hết, có nhiều em không biết mở bài, không biết xây dựng luận điểm… Thực trạng ấy làm cho đội ngũ thầy cô giáo chúng ta phải trăn trở, phải suy nghĩ, mà nguyên nhân chính là học sinh không có kĩ nẵng viết bài, không có định hướng khi làm bài nghị luận văn học. Do đó chúng ta cần phải có cách dạy như thế nào, học sinh cần phải có cách học như thế nào để có hiệu quả giáo dực ngày một đi lên, đó là vấn đè mà thầy cô giáo cần phải quan tâm và chú trọng.

II. THỰC TRẠNG
1. Thực trạng của việc học văn hiên nay
     Nhà văn hoá lớn của nhân loại Lê-nin từng nói:"Văn học là nhân học" vậy mà một thực trạng đáng lo ngại là học sinh bây giờ không còn thích học văn. Thực trạng này lâu nay đã được báo động. Ban đầu chỉ đơn thuần là những lời than thở với nhau của những người trực tiếp giảng dạy môn văn và nay đã trở thành vấn đề của báo chí và dư luận. Ai đã trực tiếp dạy và chấm bài làm văn của học sinh trong những năm gần đây mới thấy cần thiết phải có những thay đổi về phương pháp dạy văn và học văn hiện nay. Qua công tác giảng dạy cũng như chấm trả các bài kiểm tra Ngữ văn, tôi nhận thấy có rất nhiều những biểu hiện thể hiện tâm lý chán học văn của học sinh, cụ thể là:
     - Học  sinh thờ ơ với Văn: Những năm gần đây, nhiều người quan tâm đến công tác giáo dục không khỏi lo ngại trước một thực trạng, đó là tâm lý thờ ơ với việc học văn ở các trường phổ thông. Điều đáng buồn nhất cho các giáo viên dạy văn là nhiều học sinh có năng khiếu văn cũng không muốn tham gia đội tuyển văn. Các em còn phải dành thời gian học các môn khác. Phần lớn phụ huynh khi đã định hướng cho con mình sẽ thi khối A thì chỉ chủ yếu chú trọng ba môn: Toán, Lý, Hóa. Điều đáng lo ngại hơn nữa, là có không ít phụ huynh đã chọn hướng cho con thi khối A từ khi học tiểu học. Một bậc học mà học sinh còn đang được rèn nói, viết, mới bắt đầu làm quen với những khái niệm về từ ngữ mà đã định hướng khối A thì thật là nguy hại.
     - Khả năng trình bày: Khi HS tạo lập một văn bản giáo viên có thể dễ dàng nhận ra những lỗi sai cơ bản của học sinh như: dùng từ sai, viết câu sai, viết chính tả sai, bố cục và lời văn hết sức lủng củng, thiếu logic. Đặc biệt có những bài văn diễn đạt ngô nghê, tối nghĩa, lủng củng ...Đây là một tình trạng đã trở nên phổ biến và thậm chí là đáng báo động trong xã hội ta.
   Mục tiêu của bậc học phổ thông là đào tạo con người toàn diện, nhưng thực tế hiện nay cho thấy, các bộ môn khoa học xã hội thường bị học sinh xem nhẹ, mặc dù kiến thức của các bộ môn này vô cùng quan trọng cho tất cả mọi người. Muốn khôi phục sự quan tâm của xã hội đối với các bộ môn khoa học xã hội, không thể chỉ bằng biện pháp kêu gọi mà chúng ta phải tích cực đổi mới phương pháp dạy học văn, khơi gợi lại hứng thú học văn của học sinh, hình thành cho các em phương pháp học văn hiệu quả nhất.
2. Nguyên nhân
     a. Đối với người dạy: Đa số giáo viên đều có tình yêu nghề, mến trẻ, tận tụy với công tác giảng dạy, chăm lo quan tâm đến học sinh. Tuy nhiên, vẫn còn những mặt hạn chế sau :
- Phương pháp giảng dạy chưa thực sự phù hợp với một bộ phận không nhỏ học sinh yếu kém dẫn đến chất lượng chưa cao .
- Do điều kiện khách quan nên việc sử dụng đồ dùng dạy học, phương pháp trực quan vào tiết học hạn chế, ảnh hưởng đến chất lượng tiếp thu bài của học sinh .
- Một số giáo viên chưa thực sự tâm huyết với nghề, chưa khơi gợi được mạch nguồn cảm xúc ẩn sau mỗi trái tim người học.
     b. Đối với học sinh:
- Một số học sinh vì lười học, chán học mải chơi, hổng kiến thức nên không chuẩn bị tốt tâm thế cho giờ học Ngữ văn.
- Địa phương xã Thọ Nghiệp thuộc vùng kinh tế còn khó khăn, hầu hết phụ huynh đều đi làm ăn xa, ít có thời gian quan tâm kèm cặp con em mình. Bản thân các em còn phải phụ giúp gia đình ngoài giờ lên lớp, không có thời gian học.

- Đời sống văn hóa tinh thần ngày một nâng cao, một số nhu cầu giải trí như xem ti vi, chơi game . . . ngày càng nhiều làm cho một số em chưa có ý thức học bị lôi cuốn, sao nhãng việc học tập.
Để có đầy đủ SKKN vui lòng liên hệ 0962261017 (Hoàng)

SKKN Lịch sử 8. Biện pháp giúp HS học tốt Lịch sử lớp 8

1. Lí do chọn đề tài
          Bộ môn lịch sử ở trường phổ thông có vai trò rất quan trọng, nó cung cấp cho người học những kiến thức cơ bản về lịch sử phát triển của xã hội loài người và lịch sử dân tộc. Trên cơ sở đó giáo dục, khơi dậy những tình cảm, tư tưởng, đạo đức làm chuẩn mực cho mọi hành vi trong cuộc sống, góp phần phát triển toàn diện học sinh.
Trong sự nghiệp đổi mới giáo dục hiện nay, việc phát huy tính tích cực học tập của học sinh nhằm nâng cao chất lượng học tập bộ môn đang là mối quan tâm hàng đầu. Riêng với bộ môn lịch sử, người giáo viên cũng không ngừng tìm kiếm, vận dụng các biện pháp để phát huy vai trò chủ thể của học sinh, nâng cao chất lượng giáo dục.
Trong quá trình dạy học lịch sử lớp 8 tại Trường THCS Lạc Hoà tôi đã cố gắng đi sâu vào tìm hiểu các nguyên nhân dẫn đến những hạn chế của quá trình dạy – học để có biện pháp khắc phục cũng như tìm tòi, vận dụng nhiều biện pháp khác nhau vào việc hướng dẫn học sinh khám phá những tri thức mới. Từ đó nâng cao hiệu quả dạy học bộ môn lịch sử.


   Cơ sở lí luận
          Mục đích của việc dạy học lịch sử  ở trường là người giáo viên không chỉ giúp cho học sinh hình dung được những kết quả của quá khứ, biết và ghi nhớ các sự kiện - hiện tượng của lịch sử mà quan trọng hơn là hiểu được lịch sử tức là phải nắm được bản chất của sự kiện. Trong phát triển tư duy của học sinh việc sử dụng các thao tác lô - gic có ý nghĩa rất quan trọng. Thông thường giáo viên sử dụng các thao tác chủ yếu như so sánh để tìm ra sự giống nhau và khác nhau về bản chất các sự kiện, phân tích và tổng hợp  (giúp học sinh khái quát các sự kiện), quy nạp, diễn dịch... Để thực hiện những  thao tác như vậy có thể dùng nhiều cách, nhiều phương tiện khác nhau (đồ dùng trực quan, tài liệu giải thích ....). Song như vậy chưa đủ nên giáo viên cần vận dụng nhiều biện pháp khác như nắm vững khái niệm, liên hệ kiến thức cũ, nêu vấn đề, ... để giúp học sinh nắm vững nội dung bài học.
   Cơ sở thực tiễn
           Ở tr­ường THCS Lạc Hoà, đa số học sinh còn ngại và ch­ưa có sự say mê môn học lịch sử, cho nên việc ghi nhớ các sự kiện, hiện tư­ợng, nhân vật lịch sử ... còn phần hạn chế. Thực tế đó đặt ra một vấn đề là người giáo viên phải làm sao giúp học sinh hứng thú, hiểu, nhớ nội dung bài học.
          Trong quá trình dạy học lịch sử lớp 8 tôi thấy một vấn đề đặt ra là các khái niệm mới rất nhiều. Nắm được khái niệm sẽ góp phần hiểu và nhớ nội dung. Hiện nay, trong học tập, đa số học sinh còn thụ động, mà yêu cầu mới đòi hỏi các em phải là chủ thể của hoạt động học nên giáo viên cần hướng các em hoạt động nhiều hơn nên dạy học “nêu vấn đề” là quan trọng.
          Trên cơ sở đó, để góp phần vào việc đổi mới phương pháp dạy học nói chung, dạy học lịch sử nói riêng, bản thân tôi mạnh dạn trình bày: “Một số biện pháp giúp học sinh học tốt phần Lịch sử thế giới trong chương trình Lịch sử lớp 8 tại Trường THCS Lạc Hoà.
          Với việc nghiên cứu đề tài này, tôi mong muốn sẽ góp phần vào giúp giáo viên tiến hành một giờ dạy học hiệu quả tốt  hơn, học sinh  tích cực, chủ động trong việc tiếp thu lĩnh hội kiến thức của bài học. Đây cũng là lí do tôi chọn đề  tài này.
2. Mục đích nghiên cứu
          Khi chọn hướng nghiên cứu “Một số biện pháp giúp học sinh học tốt phần Lịch sử thế giới trong chương trình Lịch sử lớp 8 tại Trường THCS …” với mục đích giúp học sinh nhớ, hiểu nội dung bài học. Qua đó yêu thích môn học để từ đó phát huy hơn nữa vai trò trung tâm của học sinh. Đồng thời giúp các em rèn luyện khả năng phân tích, tổng hợp, đánh giá một sự kiện lịch sử. Ngoài ra với mục đích để  trao đổi với đồng nghiệp để cùng nhau bổ khuyết, xây dựng cho giải pháp càng hoàn thiện hơn trong quá trình áp dụng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
       Đối với đề tài sáng kiến này tôi chỉ tập trung trình bày hai vấn đề:
          - Giúp học sinh nắm vững khái niệm;
          - Dạy học nêu vấn đề.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
    Sáng kiến kinh nghiệm này được vận dụng vào thực tế giảng dạy ở ba lớp 8A1, 8A2,, 8A3 thuộc trường THCS Lạc Hoà.

    Trong sáng kiến này các ví dụ chủ yếu lấy từ các bài thuộc phần Lịch sử thế giới cận đại.
Để có đầy đủ SKKN vui lòng liên hệ 0962261017 (gặp Dũng)